Các hàm Tài chính trong excel
ACCRINT (issue, first_interest, settlement, rate, par, frequency, basis, calc_method) : Tính lãi tích lũy cho một chứng khoán trả lãi theo định kỳ
ACCRINTM (issue, settlement, rate, par, basis) : Tính lãi tích lũy đối với chứng khoán trả lãi theo kỳ hạn
AMORDEGRC (cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis) : Tính khấu hao trong mỗi tài khóa kế toán tùy theo thời hạn sử dụng của tài sản (sử dụng trong các hệ thống kế toán theo kiểu Pháp)
AMORLINC (cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis) : Tính khấu hao trong mỗi tài khóa kế toán (sử dụng trong các hệ thống kế toán theo kiểu Pháp)
COUPDAYBS (settlement, maturity, frequency, basis) : Tính số ngày kể từ đầu kỳ lãi tới ngày kết toán
COUPDAYS (settlement, maturity, frequency, basis) : Tính số ngày trong kỳ lãi bao gồm cả ngày kết toán
COUPDAYSCN (settlement, maturity, frequency, basis) : Tính số ngày từ ngày kết toán tới ngày tính lãi kế tiếp
COUPNCD (settlement, maturity, frequency, basis) : Trả về một con số thể hiện ngày tính lãi kế tiếp kể từ sau ngày kết toán
COUPNUM (settlement, maturity, frequency, basis) : Tính số lần lãi suất phải trả trong khoảng từ ngày kết toán đến ngày đáo hạn
COUPPCD (settlement, maturity, frequency, basis) : Trả về một con số thể hiện ngày thanh toán lãi lần trước, trước ngày kết toán
CUMIPMT (rate, nper, pv, start_period, end_period, type) : Tính lợi tức tích lũy phải trả đối với khoản vay trong khoảng thời gian giữa start_period và end_period
CUMPRINC (rate, nper, pv, start_period, end_period, type) : Trả về tiền vốn tích lũy phải trả đối với khoản vay trong khoảng thời gian giữa start_period và end_period
DB (cost, salvage, life, period, month) : Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần theo một mức cố định (fixed-declining balance method) trong một khoảng thời gian xác định.
DDB (cost, salvage, life, period, factor) : Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phương pháp số dư giảm dần kép (double-declining balance method), hay giảm dần theo một tỷ lệ nào đó, trong một khoảng thời gian xác định.
DISC (settlement, maturity, pr, redemption, basis) : Tính tỷ lệ chiết khấu của một chứng khoán
DOLLARDE (fractional_dollar, fraction) : Chuyển đổi giá dollar ở dạng phân số sang giá dollar ở dạng thập phân
DOLLARFR (decimal_dollar, fraction) : Chuyển đổi giá dollar ở dạng thập phân số sang giá dollar ở dạng phân số
DURATION (settlement, maturity, coupon, yld, frequency, basis) : Tính thời hạn hiệu lực Macauley dựa trên đồng mệnh giá $100 (thời hạn hiệu lực là trung bình trọng giá trị hiện tại của dòng luân chuyển tiền mặt và được dùng làm thước đo về sự phản hồi làm thay đổi lợi nhuận của giá trị trái phiếu)
EFFECT (nominal_rate, npery) : Tính lãi suất thực tế hằng năm, biết trước lãi suất danh nghĩa hằng năm và tổng số kỳ thanh toán lãi kép mỗi năm
FV (rate, nper, pmt, pv, type) : Tính giá trị kỳ hạn của sự đầu tư dựa trên việc chi trả cố định theo kỳ và lãi suất cố định
FVSCHEDULE (principal, schedule) : Tính giá trị kỳ hạn của một vốn ban đầu sau khi áp dụng một chuỗi các lãi suất kép (tính giá trị kỳ hạn cho một đầu tư có lãi suất thay đổi)
INTRATE (settlement, maturity, investment, redemption, basis) : Tính lãi suất cho một chứng khoán đầu tư toàn bộ
IPMT (rate, per, nper, pv, fv, type) : Trả về khoản thanh toán lãi cho một đầu tư dựa trên việc chi trả cố định theo kỳ và dựa trên lãi suất không đổi
IRR (values, guess) : Tính lợi suất nội hàm cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số
ISPMT (rate, per, nper, pv) : Tính số tiền lãi đã trả tại một kỳ nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi, sau khi đã trừ số tiền gốc phải trả cho kỳ đó.
MDURATION (settlement, maturity, coupon, yld, frequency, basis) : Tính thời hạn Macauley sửa đổi cho chứng khoán dựa trên đồng mệnh giá $100
MIRR (values, finance_rate, reinvest_rate) : Tính tỷ suất doanh lợi nội tại trong một chuỗi luân chuyển tiền mặt theo chu kỳ
NOMINAL (effect_rate, npery) : Tính lãi suất danh nghĩa hằng năm, biết trước lãi suất thực tế và các kỳ tính lãi kép mỗi năm
NPER (rate, pmt, pv, fv, type) : Tính số kỳ hạn để trả khoản vay trong đầu tư dựa trên từng chu kỳ, số tiền trả và tỷ suất lợi tức cố định
NPV (rate, value1, value2, ...) : Tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư bằng cách sử dụng tỷ lệ chiếu khấu với các chi khoản trả kỳ hạn (trị âm) và thu nhập (trị dương)
ODDFPRICE (settlement, maturity, issue, first_coupon, rate, yld, redemption, frequency, basis) : Tính giá trị trên mỗi đồng mệnh giá $100 của chứng khoán có kỳ đầu tiên lẻ (ngắn hạn hay dài hạn)
ODDFYIELD (settlement, maturity, issue, first_coupon, rate, pr, redemption, frequency, basis) : Trả về lợi nhuận của một chứng khoán có kỳ tính lãi đầu tiên là lẻ (ngắn hạn hay dài hạn)
ODDLPRICE (settlement, maturity, last_interest, rate, yld, redemption, frequency, basis) : Tính giá trị trên mỗi đồng mệnh giá $100 của chứng khoán có kỳ tính lãi phiếu cuối cùng là lẻ (ngắn hạn hay dài hạn)
ODDLYIELD (settlement, maturity, last_interest, rate, pr, redemption, frequency, basis) : Tính lợi nhuận của chứng khoán có kỳ cuối cùng là lẻ (ngắn hạn hay dài hạn)
PMT (rate, nper, pv, fv, type) : Tính tiền phải trả đối với khoản vay có lãi suất không đổi và chi trả đều đặn
PPMT (rate, per, nper, pv, fv, type) : Tính khoản vốn thanh toán trong một kỳ hạn đã cho đối với một khoản đầu tư, trong đó việc chi trả được thực hiện đều đặn theo định kỳ với một lãi suất không đổi
PRICE (settlement, maturity, rate, yld, redemption, frequency, basis) : Tính giá trị chứng khoán trên đồng mệnh giá $100, thanh toán lợi tức theo chu kỳ
PRICEDISC (settlement, maturity, discount, redemption, basis) : Tính giá trị trên đồng mệnh giá $100 của một chứng khoán đã chiết khấu
PRICEMAT (settlement, maturity, issue, rate, yld, basis) : Tính giá trị trên đồng mệnh giá $100 của một chứng khoán phải thanh toán lãi vào ngày đáo hạn
Chú ý: Nếu các hàm này không dùng được và báo lỗi #NAME?, bạn hãy cài đặt Add-in: Analysis ToolPak bằng cách vào Menu Tools--> Add-Ins --> click chọn Analysis ToolPak rồi cài đặt 
Bạn có thể tìm hiểu các hàm này bằng cách vào Menu Help . Chúc các bạn thành công
Tìm hiểu Menu Options
Phần I:
Nhóm Show (Mức Application)
*Startup Task Pane: Hiện khung chứa các công việc thông thường liên quan đến tạo Workbook, Sherach, Clipboard, Insert Clip Art bên cạnh phải màn hình.
*Formular bar: Hiện thanh nhập công thức nằm phía trên các tiêu đề cột (A, B, ...)
*Status bar: Hiện thị thanh trạng thái làm việc
*Windows in Taskbar: Hiển thị riêng biệt các cửa sổ Workbook trên thanh Taskbar của Windows (nếu bỏ chọn thì các cửa sổ Workbook sẽ được hiển thị nhóm lại)
Nhóm Comments (Mức Application)
*None: Ẩn tất cả các chú thích và ký hiệu có chú thích của ô
*Comment indicator only: Chỉ cho hiện ký hiệu có chú thích của ô, khi rà chuột lên thì chú thích sẽ hiện ra.
*Comment & indicator: Các chú thích luôn hiện ra trên màn hình bảng tính.
Nhóm Objects (Mức Application)
*Show all: Cho hiển thị tất cả các đối tượng như Textbox, hình, đồ thị, các hình vẽ từ công cụ Drawing...
*Show placeholders: Các đồ thị sẽ biến thành hộp chữ nhật màu xám (làm tăng tốc độ tính toán trong bảng tính)
*[b]Hide all[/b]: Ẩn tất cả các đối tượng
Windows Options
*Page breaks: Hiển thị bảng tính trong chế độ phân trang (Sheet)
*Formulars: Hiển thị công thức trong các ô chứa công thức, không hiển thị kết quả tính toán (Sheet)
*Gridlines: Hiển thị đường lưới mờ phân chia các ô trong bảng tính (Sheet)
*Gridlines color: Lựa chọn màu sắc cho đường lưới
*Row & column headers: Hiển thị tiêu đề các dòng (1, 2,...) và các cột (A, B, C,...) (Sheet)
*Outline symbols: Nếu bạn có sử dụng chức năng Ouline (Data | Group and Outline) và muốn hiện các ký hiệu Outline thì chọn cái này. (Sheet)
* Zero values: Cho hiện số 0, nếu bỏ chọn thì các số 0 trên sheet sẽ bị ẩn đi (Sheet)
* Horizontal scroll bar: Cho hiện thanh cuốn ngang (Workbook)
* Vertical scroll bar: Cho hiện thanh cuốn dọc (Workbook)
* Sheet tabs: Cho hiện nhóm tên các sheet bên góc dưới bên trái màn hình. (Workbook)
Phần II:
Nhóm Calculation
* Automatic: Excel tự động tính toán lại các công thức khi có sự thay đổi trong bảng tính. (Workbook)
* Automatic except tables: Excel tự động tính toán lại các công thức khi có sự thay đổi trong bảng tính ngoại trừ các bảng số liệu tạo ra dùng lệnh Data Table sẽ không được tính lại. (Workbook)
* Manual: Nhấn F9 để ra lệnh tính toán khi cần, Excel sẽ không tính toán lại các công thức khi có sự thay đổi trong bảng tính. (Workbook)
o Recalculate before save: Nếu chọn, Excel sẽ tính toán lại tất cả các công thức trước khi lưu.
*Calc Now (F9): Nhấn F9 thì Excel sẽ tính toán lại tất cả các công thức có trong Workbook (Workbook)
*Calc Sheet: Nhấn nút này Sheet sẽ được tính toán lại (Sheet)
*Iteration: Cho phép tính toán tham chiếu vòng, qui định số lần lặp cho tính toán có tham chiếu vòng. (Thường tính năng này dùng trong dự báo, ước lượng). (Workbook)
o Maximum iterations: Số lần tính toán lặp tối đa (số càng lớn thì lần lặp càng lớn, chỉ nhận số nguyên dương)
o Maximum change: Độ chính xác của các lần tính toán lặp (số càng nhỏ thì kết quả càng chính xác, nhận giá trị >=0)
Nhóm Workbook options (Workbook)
* Update remote references: Cho phép tính toán và cập nhập các công thức có tham chiếu đến các Workbook (ứng dụng) khác.
* Precision as displayed: Thay đổi ngay tức khắc độ chính của các giá trị lưu trong các ô từ độ chính xác 15 số của phần số thập phân sang độ chính xác theo định dạng hiện tại của ô.
*1904 date system: Sử dụng hệ thống ngày bắt đầu tính toán là 02 tháng 01 năm 1904 (thường sử dụng cho các hệ điều hành MAC OS của Apple). Windows sử dụng mặc định hệ thống ngày bắt đầu là 01 tháng 01 năm 1990.
*Save external link values: Cho phép lưu lại các giá trị tham chiếu từ workbook (ứng dụng) khác. Điều này sẽ làm tăng kích cở tập tin.
* Accept labels in formulars: Cho phép sử dụng các nhãn vào trong công thức.
Phần III: Menu Tool --> Options --> Edit
Tất cả tùy chọn áp dụng cho mức Application
* Edit directly in cell: Cho phép nhấp chuột 2 lần để vào chế độ hiệu chỉnh nội dung trong ô thay vì phải vào thanh Formula
* Allow cell drag and drop: Cho phép kéo và thả các ô
o Alert before overwriting celss: Có cảnh báo khi kéo thả đè lên các ô có dữ liệu/ giá trị/ công thức khác
* Move selection after Enter: Cho phép chọn hướng di chuyển sau khi bạn nhập xong nội dung một ô và nhấn phím Enter
o Direction: Down (dịch xuống dưới 1 ô), Right (dịch qua phải 1 ô), Up (dịch lên trên 1 ô), và Left (dịch qua trái 1 ô)
* Fixed decimal: Cho phép xác định cứng số lẻ của phần thập phân tại Places, ví dụ tùy chọn này được chọn và Places là 2, thì khi bạn nhập vào số 123 thì Excel tự động gán phần thập phân và hiển thị giá trị là 1.23
o Places: Xác định số con số sau phần thập phân
* Cut, copy, and sort objects with cells: Các tháo tác cắt, sao chép, sắp xếp các ô sẽ có tác dụng đối với các đối tượng như Textbox, hình ảnh, đồ thị được liên kết với các ô này.
* Ask to update automatic links: Hiện hộp thông báo chờ xác nhận khi Excel cập nhật thông tin của các liên kết
* Provide feedback with Animation: Hiện thông báo với các hiệu ứng hoạt hình khi bạn thực hiện việc chèn các ô, các dòng, hay các cột
* Enable AutoComplete for cell values: Nếu chọn, Excel sẽ tự động điền các nội dung cho ô đang nhập nếu các ô trước đó trong cột đã có nội dung này.
* Extend list formats and formulas: Cho phép tự định dạng và sao chép công thức cho các dòng mới chèn thêm trong danh sách (Chỉ có tác dụng khi trước dòng mới chèn thêm có ít nhất 3 dòng phía trên nó đã định dạng và/hoặc có công thức)
* Enable automatic percent entry: Khi được chọn và bạn nhập một con số vào vùng được định dạng kiểu % thì giá trị nhập vào chính là giá trị đó thêm ký hiệu % phía sau. Ví dụ bạn nhập 12 thì Excel hiểu là 12%, nhập là 0.23 thì Excel hiểu là 0.23%. Nếu tùy chọn này không được chọn và bạn nhập một con số vào vùng được định dạng kiểu % thì giá trị nhập vào sẽ được nhân với 100 và thêm ký hiệu % vào phía sau. Ví dụ, bạn nhập vào 12 thì Excel hiểu là 1200%.
* Show Paste Options buttons: Hiện nút Paste khi bạn thực hiện lệnh dán một nội dung từ bộ nhớ vào bảng tính Excel.
* Show Insert Options buttons: Hiện các tùy chọn Insert khi bạn thực hiện lệnh chèn các ô, dòng hay cột vào bảng tính Excel.
Phần IV: Menu Tool --> Options --> General?
Toàn bộ các tùy chọn có tác dụng mức Application
* R1C1 reference style: Đổi từ kiểu tham chiếu địa chỉ dạng A1 sang R1C1, nghĩa là các tiêu đề cột của các Sheet sẽ được đánh số thứ tự như các tiêu đề dòng chứ không đánh thứ tự bằng các chữ cái.
* Ignore other applications: Nếu chọn sẽ ngăn chặn việc trao đổi dữ liệu giữa Excel với các ứng dụng khác thông qua cơ chế DDE (Dynamic Data Exchange)
* Function tooltips: Hiện các mô tả ngắn về các hàm trong Excel khi bạn nhập hàm vào một ô nào đó.
* Recently used file list: Thiết lập số lượng tập tin sử dụng gần đây nhất ở dưới cùng của thực đơn File.
* Sheets in new workbooks: Qui định số Sheet sẽ được tạo trong Workbook khi bạn ra lệnh tạo Workbook mới.
* Standard font: Chọn Font chữ mặc định của Excel khi tạo Workbook hay Worksheet mới. Và qui định kích cở chữ tại hộp Size.
* Default file location: Qui định thư mục làm việc mặc định cho chương trình Excel.
* At startup, open all files in: Mở tất cả các tập tin có trong thư mục do bạn qui định này, bất kể định dạng nào (cẩn thận coi chừng treo máy).
* User name: Tên của người đang sử dụng chương trình Excel
* Prompt for workbook properties: Nếu chọn, khi bạn lưu Workbook lần đầu thì Excel sẽ hiện hộp thoại nhắc nhở nhập các thông tin thuộc tính cho tập tin.
* Provide feedback with sound: Phát ra âm thanh kèm theo các hộp thoại thông báo/ báo lỗi.
* Zoom on roll with IntelliMouse: Nếu chọn, bạn có thể phóng to/ thu nhỏ bảng tính bằng nút bánh xe (wheel button) trên chuột.
* Web Options... Thiết lập cách trình bày dữ liệu của Excel khi được xem bằng trình duyệt.
(Còn tiếp)
Sưu tầm
Tạo header+footer khác nhau trong tài liệu
Insert Header and Footer giống nhau trong toàn bộ tài liệu, chuyện đó thì ai cũng có thể làm được rồi. Nhưng có bạn hỏi là tài liệu của bạn ấy có nhiều chương, và mỗi chương lại muốn có Header and Footer khác nhau, thế phải làm sao đây?
Bạn hãy thử làm theo cách sau:
Đến cuối mỗi chương, bạn hãy vào Insert->Break…->Next Page
Khi qua trang mới, bạn double click vào header, thấy có dòng Same as Previous. Bạn hãy click vào nút Link to previous
Bạn sẽ thấy mất đi dòng Same as Previous.
Lúc này bạn có thể hiệu chỉnh Header+Footer ở section 2 khác với section 1.
Sưu tầm
Giấu công thức trong Excel
Có nhiều cách :
1. Bạn có thể Copy từ Menu Edit / Copy, sau đó sử dụng Edit / Paste Special / Value
2. Bạn có thể giấu luôn thanh Formula bằng cách vào Tools/ Options/View, bỏ dấu kiểm ở ô Formula Bar, sau đó, bạn vào Tools/Protection/Protect Sheet và gõ Password
3. Vào Menu Format/ Cells, tìm thẻ Protection, ở đây có 2 ô Locked và Hidden.
- Nếu bạn bỏ chọn ô Locked, thì khi cài Password, những ô này sẽ cho phép bạn nhập và thay đổi dữ liệu. Những ô nào chọn Locked, sẽ không cho phép bạn sửa đổi gì hết
- Nếu bạn chọn Hidden, những ô này sẽ không thể hiện bất cứ cái gì chứa trong ô lên thanh Formula khi bạn cài Password.
Đến đây, các bạn sẽ hiểu khi nào ta chọn Locked và Hidden, khi nào không
Để chọn nhiều vùng dữ liệu trên cùng một Sheet một cách nhanh chóng, ta sử dụng Menu Edit/Goto
- Đầu tiên, chọn All tòan bộ bảng tính, vào Format / Cells bỏ dấu kiểm ở ô Locked
- Sau đó, vào Menu Edit/ Goto, nhấn Special, chọn Formula, để chọn các ô có công thức, và chọn Locked cùng với Hidden
Và bây giờ, bạn vào Tools/Protection để cài Password
Nếu chỉ để bảo vệ công thức không cho người khác sửa đổi, nhưng vẫn cho thấy công thức của bạn, bạn có thể dùng thêm Validation
4.- Chọn vùng dữ liệu bạn muốn bảo vệ.
- Chọn menu Data / Validation.
- Trong tab Settings, chọn trong ô Allow là Text length, ô Data chọn : between, ô Minimum, bạn đánh giá trị chiều dài tối thiểu của chuỗi (ví dụ là 10000), ô Maximum, nhập giá trị chiều dài tối đa của chuỗi (ví dụ 50000).
Chọn tab Error Alert.
Trong Style chọn Stop, ô Title bạn hãy nhập tiêu đề của ô thông báo (ví dụ Cấm!), ô Error message, bạn nhập nội dung của ô thông báo (ví dụ: khong duoc dung vao du lieu cua nguoi khac).
Nhớ chọn the check box : Show error alert after invalid data is entered.
- Để xoá những vùng dữ liệu đã được đặt Validation bạn hãy chọn Clear All.
Bạn có thể làm ẩn luôn cả một Sheet có chưa công thức bằng cách :
5.Vào Tool-Macro-Víual Basic- chọn sheet cần ẩn, chọn mục Visible là 2-xlSheetveryVisible
Nguồn: giaiphapexcel
10 cách khôi phục tập tin Excel bị lỗi (ngâm cứu thử)
Các tập tin bảng tính Excel, cũng như Word, một khi bị lỗi sẽ gây ra hàng loạt rắc rối cho người dùng văn phòng.
Bạn có thể tham khảo 10 cách khôi phục tập tin bảng tính dưới đây trước khi tính tới chuyện... ngồi khóc hay làm lại từ đầu.
Excel - ứng dụng xử lý bảng tính không thể thiếu trong các công sở
1. Thử khôi phục bằng phương án thủ công
Nếu tính năng tự động khôi phục lỗi của Excel tậm tịt, bạn có thể thực hiện công việc này bằng tay:
a. Mở tập tin từ menu File. Đối với Excel 2007, hãy click vào nút Office và chọn Open.
b. Sử dụng bảng điều khiển Look In, tìm và xác định workbook bị lỗi.
c. Từ danh sách sổ xuống của nút Open, chọn Open And Repair.
d. Nếu đây là nỗ lực đầu tiên cố gắng khôi phục workbook, bạn hãy click vào Repair.
Nếu may mắn, Excel sẽ sửa chữa tập tin. Tuy nhiên, tính năng khôi phục tập tin không phải lúc nào cũng hiệu quả. Lúc này, bạn hãy chọn giải pháp thứ hai là khôi phục dữ liệu. Hãy nhấp vào Extract Data ở bước 4.
2. Nếu lỗi xảy ra khi tập tin bảng tính đang mở
Khi có lỗi xảy ra mà tập tin workbook vẫn đang mở, bạn nhất thiết không được lưu lại phiên làm việc hiện tại. Thay vào đó, bạn hãy trở ngược lại phiên bản lưu trữ trước đó. Bằng cách này, bạn sẽ tránh được lỗi xảy ra vừa rồi mà không mất dữ liệu, cho dù khả năng này là rất nhỏ.
Để trở lại phiên làm việc lần trước đã lưu lại, bạn hãy thực hiện theo các bước sau:
a. Chọn Open từ menu File menu. Đối với Excel 2007, click vào nút Office và chọn Open.
b. Sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi.
c. Click vào Open.
Lúc này bạn sẽ mở lại workbook như cũ.
3. Tắt chế độ tính toán tự động
Nếu Excel không thể mở được tập tin bảng tính, hay kể cả lựa chọn Open And Repair cũng bó tay, bạn hãy đặt lại chế độ tính toán sang phương án xử lý thủ công và thử lại. Các bước thực hiện:
a. Mở một tập tin bảng tính mới với nội dung rỗng.
b. Từ menu Tools chọn Options và click vào tab Calculation. Trên Excel 2007, bạn hãy click vào nút Office, tiếp đến là Excel Options và chọn Formulas trên bảng điều khiển ở phía trái.
c. Trong phần cài đặt thông số cho Calculation (Calculation Options trên Excel 2007), chọn Manual.
d. Click vào OK.
Lúc này, bạn hãy mở lại tập tin bị lỗi. Có thể Excel sẽ “bắt lỗi” và mở được tập tin trục trặc.
4. Sử dụng công cụ Microsoft Office Tools
Microsoft Office Tools - một trong những tiện ích hữu dụng ít người dùng biết tới có trên bộ Office
Nếu Excel không thể mở được tập tin workbook lỗi, bạn hãy dành cơ hội cho Microsoft Office Tools:
a. Từ menu Start, chọn All Programs (trên Windows XP).
b. Chọn Microsoft Office.
c. Chọn Microsoft Office Tools.
d. Chọn Microsoft Office Application Recovery.
e. Chọn Microsoft Office Excel ở hộp thoại.
f. Nhấp vào Recover Application. Quá trình xử lý có thể mất một vài phút.
Công cụ khôi phục này sẽ tắt Excel và sau đó khởi động lại, hiển thị danh sách các tập tin bảng tính đã khôi phục được. Nếu may mắn, tập tin Excel quý giá của bạn sẽ nằm trong danh sách này. Chỉ cần mở ra và tiếp tục sử dụng!
5. Thử chuyển tập tin sang nơi khác
Đôi khi một tập tin bảng tính bị lỗi không hẳn do những nguyên nhân từ phần mềm hay sai lầm khi sử dụng của người dùng. Rất có thể nó đang tạm không truy cập được nữa, các hệ thống mạng và máy chủ thường vẫn đánh dấu chúng là những tập tin lỗi. Trong trường hợp gặp phải lỗi được xác định có nguyên nhân tương tự và Excel không thể sửa được, bạn hãy chuyển tập tin sang một thư mục, ổ đĩa hoặc máy chủ khác.
6. Hãy để OpenOffice “ra tay”
Một số người khẳng định cảm thấy hoàn toàn bất ngờ với kết quả mỹ mãn khi sử dụng bộ ứng dụng OpenOffice để sửa chữa tập tin lỗi của Excel. Đây là công cụ mã nguồn mở miễn phí lừng danh. Nếu không thể xử lý được tập tin bảng tính bị lỗi trên Excel, hãy dùng tới Calc của OpenOffice. Tất nhiên, việc này thường kỳ công và phức tạp hơn bạn tưởng.
7. Mở tập tin lỗi trên WordPad hoặc Word
Nếu bạn không thể sửa được tập tin bảng tính bị lỗi, hãy thử mở bằng WordPad. Nếu thành công, WordPad sẽ chuyển đổi tất cả mọi thứ sang dạng văn bản. Tất nhiên, điều này không hẳn đã làm bạn hoàn toàn hài lòng ngoài niềm vui có thể lấy lại được dữ liệu. Phương án này sẽ không thể khôi phục được các định dạng font, bảng... Tuy nhiên, không giống như một số phương án khôi phục dữ liệu khác, WordPad sẽ giúp bạn phục hồi các macro. Hãy sử dụng lệnh tìm kiếm Sub và Function trên khối dữ liệu đã khôi phục được để tìm chúng.
Bạn cũng có thể mở tập tin .xls bị lỗi trên Word, nhưng kết quả thường khá giới hạn. Với phương án này, bạn phải cài đặt công cụ chuyển đổi Microsoft Office Excel. Không như WordPad, Word không khôi phục được các macro.
8. Xử lý các cell bị lỗi để khôi phục dữ liệu
Đôi khi bạn có thể khôi phục dữ liệu bằng cách xử lý các cell trên tập tin lỗi. Bạn sẽ không thể lấy lại được định dạng, biểu đồ, macro... nhưng khôi phục được dữ liệu cũng đã là quá may rồi. Quy trình thực hiện như sau:
a. Mở một workbook mới, nhập vào cell A1 công thức sau đây để dẫn tới cell A1 trong tập tin lỗi: tên của tập tin lỗi!A1. (Bạn không cần phải thêm .xls).
b. Nhấp Enter.
c. Nếu tập tin lỗi không ở cùng thư mục, Excel sẽ hiển thị hộp thoại Update Values: tên của tập tin bị lỗi. Bạn hãy sử dụng bảng điều khiển Look In để xác định tập tin bị lỗi. Chọn tập tin này và click OK.
d. Nếu hộp thoại Select Sheet xuất hiện, bạn hãy chọn sheet phù hợp và click OK. Excel sẽ hiển thị giá trị cell A1 của tập tin lỗi.
e. Chọn cell A1 và kéo ngang qua các cột mà bạn cảm thấy cần để có thể khôi phục dữ liệu. Nếu Excel hiển thị hộp thoại Update Values - tên tập tin bị lỗi, bạn hãy chọn tập tin lỗi và click OK.
f. Lặp lại bước 5, nhân bản hàng A theo số lượng hàng bạn cảm thấy đủ để khôi phục tập tin lỗi.
g. Chọn dữ liệu và nhấp Copy từ menu Edit.
h. Chọn Paste Special từ menu Edit, chọn Values.
i. Click OK.
9. Thử định dạng SYLK để khôi phục dữ liệu
Chuyển sang định dạng khác là phương án xử lý khá hiệu quả khi Excel bị lỗi
Microsoft khuyến cáo sử đụng định dạng SYLK để tránh khỏi bị lỗi khi dùng Excel, nhất là các lỗi liên quan đến máy in. Bạn có thể mở tập tin Excel bị lỗi bằng cách này:
a. Từ menu File, chọn Save As. Trên Excel 2007, click vào nút Office.
b. Từ bảng điều khiển Save As Type, chọn SYLK(Symbolic Link) (*.slk).
c. Đặt tên. Nếu tập tin lỗi có một sheet, việc này là không cần thiết.
d. Click vào Save.
e. Nếu tập tin workbook có nhiều sheet, Excel sẽ hỏi bạn có tiếp tục sử dụng định dạng không hỗ trợ nhiều sheet cùng lúc hay không. Click vào OK.
f. Nếu Excel cảnh báo bạn có thể workbook gồm một số định dạng không tương thích với SYLK, bạn hãy chọn Yes.
Lưu ý là định dạng SYLK chỉ lưu lại những sheet đang sử dụng. Để khôi phục dữ liệu, bạn cần mở lại tập tin Excel và lưu lại từng sheet một. Đó là lý do vì sao ở bước 3 bạn cần đặt tên cho từng sheet trên workbook để tránh nhầm lẫn sau này.
Sau khi đã lưu lại tất cả các sheet theo dạng mới, bạn hãy mở tập tin .slk và sửa thành .xls. Cẩn thận, không sử dụng tên của tập tin workbook bị lỗi. Nếu thành công, bạn có thể lưu lại được các giá trị từ công thức đã nhập nhưng các công thức thì không.
10. Khôi phục các macro
Nếu có thể khôi phục dữ liệu nhưng vẫn bó tay trước các macro, bạn có thể lưu lại được chúng theo cách sau đây:
a. Mở Excel, đừng mở những workbook lỗi.
b. Đặt chế độ tính toán sang dạng thủ công (thủ thuật 3 ở trên).
c. Chọn Macro từ menu Tools, chọn Security và sau đó chọn High. Trên Excel 2007, hãy nhấp vào nút Office --> Excel Options, và chọn Trust Center phía trái bảng. Sau đó, click vào nút Trust Center Settings, chọn Macro Settings, sau đó chọn Disable All Macros Without Notification trên vùng cài đặt Macro Settings. Cuối cùng nhấp OK hai lần.
d. Mở tập tin bị lỗi. Nếu Excel mở được, bạn sẽ thấy một thông báo cho biết hiện macro đang được tắt. Nếu Excel tắt đi, phương pháp này coi như thất bại.
e. Nhấp tổ hợp [Alt]+[F11] để mở Visual Basic Editor (VBE).
f. Sử dụng Project Explorer (nhấp [Ctrl]+R), click chuột phải vào module và chọn Export File)
g. Nhập tên và thư mục của module.
h. Lặp lại bước 6 và 7 theo ước chừng của bạn, đủ để trích xuất tất cả các module.
i. Đóng VBE và thoát Excel.
j. Mở một workbook trống (hoặc workbook mới chứa dữ liệu mới khôi phục được) và nhập các module.
Chúc bạn may mắn 
(Sưu tầm)
Chủ đề Mới nhất |
123B Gambling Focus
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bHoate-3 Giờ trước-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 1
|
123B Casino Platform
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bHoate-9 Giờ trước-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 2
|
123B stage is a trusted o...
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bCef-Hôm qua, 09:34 AM-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 4
|
123B platform is a presen...
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bCef-Hôm qua, 07:39 AM-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 2
|
123B betting is a mod bet...
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bCef-Hôm qua, 04:36 AM-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 1
|
123B platform is a truste...
-Chuyên mục: Ms PowerPoint-Đăng bởi lần cuối: 123bCef-20-09-25, 08:55 PM-
» Bài trả lời: 0-
» Lượt xem: 5
|
Quản lý kho bằng Accesss
-Chuyên mục: Thảo Luận Access-Đăng bởi lần cuối: thaominhtam-11-09-25, 11:47 AM-
» Bài trả lời: 69-
» Lượt xem: 5,481
|
Quản Lý Phòng Khám Tư Nhâ...
-Chuyên mục: Thư Viện Ứng Dụng-Đăng bởi lần cuối: tt1212-09-09-25, 05:03 PM-
» Bài trả lời: 32-
» Lượt xem: 7,112
|
Thử nghiệm upload hình
-Chuyên mục: Phòng thử nghiệm-Đăng bởi lần cuối: Noname-29-08-25, 09:44 AM-
» Bài trả lời: 2-
» Lượt xem: 689
|
Quản Lý Công Văn
-Chuyên mục: Thư Viện Ứng Dụng-Đăng bởi lần cuối: Adung-23-07-25, 10:05 AM-
» Bài trả lời: 8-
» Lượt xem: 12,952
|
Diễn đàn Thống kê |
» Thành viên: 6,430
» Thành viên mới nhất: RafaelHeery
» Các chủ đề diễn đàn: 9,904
» Các bài viết diễn: 48,831
Thống kê đầy đủ
|
| | | | |