I. Các kỹ thuật lập trình cấp thấp :
Windows API : do HĐH cung cấp. Tốc độ nhanh nhưng rất phức tạp với nhiều kiểu dữ liệu, nhiều tham số, tên hàm khó nhớ.
ODBC : do Microsoft xây dựng.
- ODBC hỗ trợ người lập trình kết nối đến được nhiều loại CSDL khác nhau.
- Mặc dù viết chương trình với ODBC rất khó nhưng bù lại tốc độ xử lý thì lại rất nhanh.
OLE DB : Kết nối tương tự như ODBC nhưng mạnh hơn. Cho phép kết nối đến thư mục, tập tin, mail …
II. Các kỹ thuật lập trình cấp cao :
DAO & JET : ra đời sau ODBC.
- Chỉ cho kết nối với CSDL ACCESS nhằm tăng tốc độ xử lý và lập trình đơn giản.
- Cả JET và
DAO(Data Access Objects) đều cung cấp cho người lập trình các đối tượng để làm việc với CSDL.
ADO : ra đời sau DAO, xây dựng dựa trên OLE DB.
- Các đối tượng của
ADO (ActiveX Data Objects) là những đối tượng độc lập, có thể khai báo và sử dụng riêng rẽ.
- Cung cấp phương pháp lập trình CSDL đơn giản, che bớt đi những thủ tục phức tạp. Nhưng chương trình sẽ chạy chậm hơn.
Giới thiệu về Đối Tượng ADODB : gồm có 3 đối tượng chính
-
Connection : dùng để tạo kết nối tới CSDL. Một cách đơn giản, có thể coi Connection là đại diện cho CSDL đang làm việc.
-
RecordSet : dùng để chứa dữ liệu trong bảng, truy vấn hay view.. RecordSet đại diện cho một Table hay một Query trong CSDL.
- Command : dùng để thực hiện các câu lệnh SQL hay các Query được tạo sẵn trong CSDL.
* Một số các đối tượng cấp thấp trong ADODB :
- Fields : là một tập hợp các Field trong RecordSet. đại diện cho các cột trong bảng.
- Parameters : là tập hợp các Parameter dùng trong trường hợp cần thực hiện các câu Query có chứa tham số.
Và 2 link dưới đây sẽ cho bạn ví dụ minh họa điểm mạnh yếu của ADO và DAO
ADO:
http://allenbrowne.com/func-ADO.html
DAO:
http://allenbrowne.com/func-DAO.html
Sự khác biệt chính giữa ADO và DAO là ADO cho phép ta làm việc với mọi loại nguồn dữ kiện (data sources), không nhất thiết phải là Access database hay ODBC. Nguồn dữ kiện có thể là danh sách các địa chỉ Email, hay một file text string, trong đó mỗi hàng là một record gồm những fields ngăn cách bởi các dấu phẩy (comma separated values).
Nếu trong DAO ta dùng thẳng tên của MS Access Database thì trong ADO cho ta nối với (connect) một database qua một Connection bằng cách chỉ định một Connection String. Trong Connection String có Database Provider (thí dụ như Jet, ISAM, Oracle, SQLServer..v.v.), tên Database, UserName/Password để logon một database .v.v.. Sau đó ta có thể lấy về (extract) những recordsets, và cập nhật hóa các records bằng cách dùng những lệnh SQL trên các tables hay dùng những stored procedures bên trong database.
Còn tiếp....
Nếu không hay xin ném ít gạch....