• DNS của nhà cung cấp dịch vụ (internet)
  • DNS của nhà cung cấp dịch vụ (internet)

    maidinhdan > 18-03-18, 04:51 PM

    DNS Google

    8.8.8.8

    8.8.4.4

    DNS Singapore

    165.21.83.88

    165.21.100.88.



    DNS VNPT:

    203.162.4.191

    203.162.4.190



    DNS Viettel:

    203.113.131.1

    203.113.131.2



    DNS FPT:

    210.245.24.20

    210.245.24.22



    DNS OpenDNS

    208.67.222.222

    208.67.220.220



    DNS Norton

    198.153.192.1

    198.153.194.15



    DNS Verizon

    4.2.2.1

    4.2.2.2

    4.2.2.3

    4.2.2.4

    4.2.2.5

    4.2.2.6





    DNS Dnsadvantage

    156.154.70.1

    156.154.71.1





    DNS NetNam

    203.162.7.89

    203.162.6.71

    203.162.0.181

    203.162.0.24

    203.162.22.2

    203.162.7.131

    203.162.21.114

    203.162.7.89

    203.162.7.71



    DNS VNNIC

    203.162.57.105

    203.162.57.107

    203.162.57.108



    DNS Hi-Teck

    209.126.152.184

    216.98.138.163

    209.126.152.185



    Đối với các server DNS có nhiều dải IP thì bạn có thể chọn 2 IP để thử tốc độ


    Mã PHP:
    [b][size=large]DNS là gì ?[/size][/b]
    [
    align=justify]DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name Systemlà Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internetchỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miềnHệ thống tên miền (DNSlà một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tínhdịch vụhoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào InternetNó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham giaQuan trọng nhất lànó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.
     
     
    Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miềnlànó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP 
     
     Ví dụ
    www.example.com dịch thành 208.77.188.166.
     
     
    Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩađộc lập với mỗi địa điểm của người sử dụngBởi vì điều nàyWorld-Wide Web (WWWsiêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di độngTên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4hoặc 2001db81f70:: 999de87648:6 e8 (IPv6).
     
     
    Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.
     
     
    Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miềnNhững máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họvà lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụKỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNSchịu đựng lỗivà giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhậtNhìn chungHệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khácchẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền InternetBằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớnphân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của InternetCác định dạng khác như các thẻ RFIDmã số UPCký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủvà một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.[/align]
    [
    size=large][b]2. Chức năng của DNS[/b][/size]

    Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal Resource Locatorvà một địa chỉ IPĐịa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(Ipv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên websitetrình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang webQuá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS serverCác DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lạiNgười sử dụng chỉ cần nhớ "tên"không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).[1]

    [
    b][size=large]3. Nguyên tắc làm việc của DNS[/size][/b]

    -
    Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mìnhgồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong InternetTức lànếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụnào khác.

    [
    url=http://www.internic.com/][color=#0000ff]INTERNIC[/color][/url] (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

    DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giảiDNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệtThứ nhấtchịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internetcả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lýThứ haichúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. - DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giảiĐể dùng cho những yêu cầu phân giải lần sauSố lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
    [
    b]
     [
    size=large]4. Cách sử dụng DNS[/size][/b]

    Do 
    các DNS có tốc độ biên dịch khác nhaucó thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mìnhCó các cách chọn lựa cho người sử dụngSử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mìnhSử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phíthì phải điền địa chỉ DNS server vào network connectionsĐịa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm